Ngành thủy sản đã trãi qua một năm 2013 đầy biến động và nhiều khó khăn.
Dịch EMS đã diễn ra nặng nề cho ngành nuôi tôm của nước dẫn đầu về thẻ Vannamei là Thái Lan, làm sản lượng bị sụt giảm gần ½ sản lượng tôm của nước này. Sự thiếu hụt này tác động trực tiếp đến các thị trường tiêu thụ chính là Mỹ, Nhật và châu Âu, dẫn đến biến động giá cả chưa từng thấy trên thị trường tại các nước này và cả thế giới. Các hợp đồng đã ký của các khách hàng Mỹ, châu Âu và Nhật Bản với các nhà cung cấp không thực hiện được theo thời gian đã định, làm họ phải tìm nguồn cung từ nước khác để bù đắp vào chỗ thiếu, hoặc phải điều chỉnh lại giá mua vào để có được phần nào lượng hàng bị thiếu hụt. Dù vậy khó có thể bù được số lượng lớn của phần bị hụt bởi Thái là là gần 300.000 tấn!
Do giá cả trên các thị trường lớn bị đảo lộn, cộng thêm những khó khăn riêng của ngành tôm tại thị trường Việt Nam như nạn đưa tạp chất vào tôm, hoặc thương lái TQ mua hàng bằng giá cả cao nhưng tiêu chuẩn chất lượng bị bỏ ngỏ, hay các khó khăn về vốn... nhiều nhà sản xuất Việt Nam lao đao, thậm chí phải phá sản. Công ty Sea Minh Hải đã vượt qua vô vàn khó khăn trong năm 2013 và có được những kết quả nhất định như thấy trong các báo cáo tại ĐHCĐ thường niên 2014 tổ chức hồi đầu tháng 4, 2014.
Quý I/ 2014 nhiều dấu hiệu tích cực
Công ty đã có số liệu sơ kết tình hình sản xuất kinh doanh I/ 2014 với số liệu hết sức tích cực. Dưới đây là vài tóm tắt chính về hai mặt chính của hoạt động công ty là số liệu về sản xuất và số liệu về kinh doanh.
Sản xuất
Thời gian | Sản lượng (tấn) | Trong đó: Tôm sú | Tôm thẻ |
Q1- 2014 | 1.112 | 226 | 886 |
Q1- 2013 | 618 | 332 | 286 |
% thay đổi | 79,93 | -31,93 |
Xuất khẩu
Thời gian | Sản lượng (tấn) | Trong đó: Tôm sú | Tôm thẻ |
Q1- 2014 | 959 | 253 | 706 |
Q1- 2013 | 595 | 337 | 258 |
% thay đổi | 61,18 | -24,93 | 173,64 |
Các số liệu chế biến và xuất khẩu trên cho thấy hai điểm nổi bật:
1. Sản lượng QI - 2014 thay đổi theo chiều hướng tích cực: đã tăng sản lượng đến gần 80% so sản lượng đã sản xuất cùng kỳ năm trước.
Thường thì QI hàng năm là thời gian có sản lượng sản xuất thấp nhất trong năm, vì là thời điểm sau vụ thu hoạch cuối năm, đầu mùa nắng đa số hoạt động nuôi trồng tạm ngưng để cải tạo ao, hoặc người dân ngại thả vì nắng nóng, nước ít tôm dễ bị bệnh và hao hụt nhiều.
2. Tỉ lệ tôm thẻ tiếp tục theo xu hướng thay thế sú, như đã được thống kê bởi số liệu của VASEP hồi giữa năm 2013. Xu hướng này vẫn còn tiếp tục trong năm 2014.
Lợi nhuận sau thuế Q1/2014 tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ
Doanh thu thuần quý 1/2014 đạt 303,48 tỷ đồng, tăng 110,7% so cùng kỳ, lợi nhuận gộp đạt 13,64 tỷ đồng, tăng 53,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong kỳ các khoản chi phí vẫn tiếp tục tăng nhẹ, chi phí bán hàng tăng gần 9%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 13% so với cùng kỳ quý I/2013. Riêng chi phí tài chính đã giảm gần 58% so với Q1/2013, chủ yếu là lãi vay ngân hàng.
Sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan, lãi sau thuế của Công ty đạt 3,18 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2014 Công ty đặt mục tiêu doanh thu 1.370 tỷ, lợi nhuận sau thuế 14 tỷ đồng. Tính hết Q1/2014 công ty đã hoàn thành 22,15% kế hoạch doanh thu và 22,71% kế hoạch lợi nhuận năm 2014.
BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ Tiêu | QI-2015 | QI-2013 | Thay đổi (%) |
Doanh thu thuần | 303,48 | 144,01 | 110,73 |
Giá vốn | 289,84 | 135,13 | |
Tỷ trọng giá vốn/ DT (%) | 95,51 | 93,83 | |
LN gộp | 13,64 | 8,88 | 53,60 |
Chi phí tài chính | 0,90 | 2,14 | -57,94 |
Chi phí bán hàng | 6,32 | 5,80 | 8,96 |
Chi phí QL doanh nghiệp | 3,12 | 2,76 | 13,04 |
LN trước thuế | 3,78 | 1,16 | 225,86 |
LN sau thuế | 3,18 | 1,07 | 297,20 |